HỆ THÔNG GIÓ

THÔNG GIÓ TỰ NHIÊN

Mô tả giải pháp 

Thông gió tự nhiên, hay còn gọi là hệ thống thông gió thụ động, nghiên cứu áp dụng sự chuyển động của luồng không khí bên ngoài nhà và chênh lệch áp suất giữa các luồng không khí nhằm làm mát và đảm bảo thông thoáng cho ngôi nhà một cách thụ động.

Thông gió tự nhiên rất quan trọng bởi vì nó có thể giúp đảm bảo cung cấp không khí trong lành cho ngôi nhà mà không dùng các thiết bị quạt. Với các vùng khí hậu nóng và ấm áp, nó có thể đáp ứng được nhu cầu làm mát của công trình mà không phải dùng đến các hệ thống điều hòa nhiệt độ cơ khí. Lượng năng lượng tiết kiệm được từ hệ thống này có thể đóng một phần rất lớn vào tổng năng lượng tiêu thụ của tòa nhà.

Việc thông gió tự nhiên có thành công hay không được quyết định bởi mức độ tiện nghi nhiệt cao và có đủ không khí trong lành cho các không gian tòa nhà, trong khi tiêu thụ rất ít hoặc không không tiêu thụ năng lượng cho hệ thống thông gió và điều hòa nhiệt độ cơ khí.

Chiến lược thiết kế đúng đắn được lựa chọn dựa vào nhiệt độ và độ ẩm khu đất. Biểu đồ dưới đây chỉ ra các chiến lược thiết kế thụ động khác nhau có thể mở rộng phạm vi tiện nghi vi khí hậu cho con người như thế nào.

Không sử dụng thông gió tự nhiên

Các khu đất có mức độ tiếng ồn cao, chẳng hạn như gần các khu có mật độ giao thông lớn, có thể ít phù hợp với việc áp dụng các giải pháp thông gió tự nhiên do các lỗ hở trên lớp vỏ nhà sẽ gây khó khăn để ngăn chặn tiếng ồn từ bên ngoài. Điều này đôi khi có thể được giải quyết bằng cách sử dụng cửa chớp thông gió cách âm.

Ngoài ra, với các khu đất có chất lượng không khí kém, ô nhiễm, chẳng hạn như gần đường cao tốc, cũng có thể không phù hợp áp dụng các giải pháp thông gió tự nhiên. Các khu đất này có thể vẫn có thể khắc phục tình trạng ô nhiễm không khí bằng hệ thống đường ống và bộ lọc, mặc dù điều này thường yêu cầu một số hệ thống quạt cơ khí.

Đo đạc hiệu quả chiến lược thông gió tự nhiên

Để đo được hiệu quả áp dụng các chiến lược thông gió, bạn có thể đo cả lưu lượng và tốc độ không khí lưu thông.

Lưu lượng không khí lưu thông sẽ quyết định mức độ thay thế vùng không khí cũ lưu cữu trong không gian sống bằng luồng không khí mới trong lành hơn thổi vào, đồng thời quyết định xem không khí sẽ trao đổi được bao nhiêu nhiệt. Công thưc tính lưu lượng luông khí lưu thông là:

Q_gió = K • A • V

Q_gió = lưu lượng không khí lưu thông(m³/h )

K = hệ số hiệu quả (xem dưới đây )

A = diện tích cửa nhỏ hơn trong hai cửa vào và cửa ra(m²)

V = tốc độ gió không bị gián đoạn (m/h )

Hệ số hiệu quả K có giá trị từ 0 đến 1, tương ứng với các góc tới của gió thổi vào ô cửa và các hệ số động lực học lưu chất khác, ví dụ như là kích thước tương đối của lỗ mở gió hút và gió đẩy.Trong trường hợp gió thổi vào cửa sổ với một góc tới là 45o thì hệ số hiệu quả K sẽ là khoảng 0.4, còn nếu gió thổi vuông góc với lỗ cửa thì hệ số hiệu quả K sẽ là khoảng 0.8

Khi đặt lỗ thông gió, bạn cần phải bố trí cả cửa hút và cửa thoát gió; thông thường hai cửa này sẽ không đặt ở cùng một khu vực. Diện tích cửa được dùng trong công thức này là diện tích cửa nhỏ hơn trong hai cửa hút gió và cửa thoát gió.

Tốc độ không khí và nhiệt độ trong các tòa nhà

Ngoài việc xem xét lưu lượng gió, tốc độ gió cũng rất quan trọng vì đây là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới tiện nghi vi khí hậu và cảm giác nhiệt của con người. Tốc độ gió được thiết kế lại phụ thuộc vào điều kiện thời tiết.

Tốc độ lưu thông không khí tăng lên sẽ làm tăng hiệu quả làm mát, bởi vì không khí nóng sẽ được thay thế nhanh chóng và gió sẽ tạo ra hiệu ứng làm mát bằng bay hơi. Mồ hôi bay hơi nhờ gió sẽ làm cho con người có cảm giác mát hơn. Gió chỉ cần có tốc độ trung bình cũng tạo ra cảm giác mát hơn 5oC so với khi lặng gió. Đây cũng là lý do khiến cho các thiết bị quạt có thể giúp con người có cảm giác mát hơn mặc dù chúng không làm thay đổi nhiệt độ không khí.

Tuy nhiên khả năng làm mát của gió phụ thuộc vào việc người ở trong phòng bị nóng bởi nhiệt độ không khí hay bởi bức xạ nhiệt của các bề mặt trong phòng. Nếu người ở bị nóng bởi nhiệt độ không khí, hay nhiệt độ không khí trong phòng càng cao, thì ảnh hưởng làm mát của gió lại càng bị giảm xuống. Trong khi đó nếu người ở trong phòng bị nóng bởi bức xạ nhiệt từ các bề mặt thì làm mát bởi gió sẽ có hiệu quả rõ rệt hơn.

Tiêu chuẩn ASHRAE 55 cung cấp hướng dẫn về khả năng làm mát ở các trường hợp tốc độ gió khác nhau cho các mức nhiệt độ bức xạ trung bình khác nhau. Theo đó việc nhiệt độ không khí tăng lên 3oC có thể được vô hiệu hóa khi tốc độ gió tăng lên 0,8m/s, với điều kiện nhiệt độ không khí lúc đó phải thấp hơn 5oC so với nhiệt độ bức xạ bề mặt. Ngược lại khi nhiệt độ không khí lúc đó cao hơn nhiệt độ bức xạ bề mặt 5oC thì để vô hiệu hóa sự tăng nhiệt độ không khí 3oC tốc độ gió phải tăng lên 1.6m/s. Điều này vượt xa điều kiện gió chấp nhận được cho điều kiện làm việc nhẹ nhàng tại Văn phòng

Nhiệt độ không khí tiện nghi so với tốc độ gió phụ thuộc vào nhiệt độ bức xạ trung bình

Người thiết kế cũng phải đảm bảo là tốc độ gió sẽ không quá cao trong các tòa nhà gây phiền hà cho người sử dụng. Gió mạnh có thể thổi bay giấy tờ... Theo tiêu chuẩn ASHRAE 55 về hướng dẫn tiện nghi nhiệt liên quan tới tốc độ gió cho không gian trong nhà, tốc độ gió thích hợp cho môi trường trong nhà không nên vượt quá 0.2 m/s hay 0.47 mph. ASHRAE cũng giải thích tốc độ gió cao hơn sẽ làm tăng nhiệt độ chấp nhận được cho tiện nghi nhiệt. Tốc độ gió tăng lên tối đa là 1.5m/s hay 3.579 mph.

Việc không khí trong phòng được thường xuyên thay thế cũng rất quan trọng nhằm đảm bảo cung cấp không khí trong lành cho người sử dụng. Đây cũng là một đặc điểm quan trọng của chiến lược thông gió tự nhiên. Số lần không khí trong phòng được thay thế được thể hiện bằng thông số tần suất thay đổi không khí mỗi giờ (không biết trong tiếng việt đã có từ này không), hay là tần số thay thế không khí. Thông số này được chi phối bởi cả kích thước của căn phòng và lưu lượng thể tích không khí (Q). Q_gió, được nhắc đến ở trên, là một phần của tổng lượng không khí thay thế này

Đã có những tiêu chuẩn và khuyến nghị về vấn đề cần có bao nhiêu không khí trong lành bên ngoài để cung cấp cho các không gian khác nhau và cho mỗi người trong một tòa nhà. Ví dụ như tiêu chuẩn ASHRAE 62.2001 đã quy định tần suất thay đổi không khí mỗi giờ tối thiểu là 0,35 cho khu vực dân cư, đồng thời cũng quy định một lưu lượng thể tích tối thiểu là 15 feet3/phút (CFM) cho mỗi người.

Phương trình là :

ACH = (Q / V ) * (hệ số chuyển đổi)

Trong đó

Q: lưu lượng không khí trong lành từ bên ngoài

V: Thể tích không gian phòng

Hệ số chuyển đổi được sử dụng nếu như đơn vị sử dụng của các thông số lưu lượng dòng chảy, thang thời gian và thể tích không gian phòng không tương thích với nhau.

Ví dụ, nếu đơn vị của thông số lưu lượng Q là feet khối/phút (CFM) và đơn vị của lưu lượng không khí là feet vuông, khi đó cần xem xét tới hệ số chuyển đổi có giá trị bằng 60 để đưa về đơn vị giờ. Nếu lưu lượng Q được tính bằng đơn vị mét khối trên giây hoặc lít trên giâ, số chuyển đổi áp dụng sẽ khác nhau.

Thiết kế mở

Cửa sổ và cửa chớp được thiết kế như thế nào sẽ có ảnh hưởng lớn đến sự lưu thông không khí cho ngôi nhà. Cửa sổ chỉ được mở một nửa như là cửa đôi treo hay trượt chỉ có hiệu quả thông gió bằng một nửa so với hiệu quả chiếu sáng của nó. Ngược lại cửa sổ có cánh hay cửa chớp có thể mở rộng hoàn toàn giúp thông gió tối đa.

Cánh cửa sổ được mở ra có thể ngăn cản các luồng gió hay cũng có thể trở thành những bẫy gió, tùy thuộc vào hướng gió. Cửa kính dạng chớp (có các lớp kính ngang) có thể vẫn đảm bảo thông gió ngang đồng thời có thể chắn mưa.

Một số loại cửa sổ: đôi treo, chớp, và cửa sổ có cánh cửa

Bạn cũng có thể sử dụng cửa chớp để thông gió thay vì cửa sổ. Hệ số hiệu quả thông gió của chúng tương tự như các cửa sổ có cùng hình dạng hình học, chẳng hạn như các cửa sổ kính dạng chớp. Cửa chớp thông gió thường được mở rất rộng đến mức toàn bộ diện tích của đều thuận tiện cho việc thông gió tự nhiên. Chúng thường được đặt theo chiều ngang để chắn mưa, đây là một lợi thế so với hầu hết các dạng cửa sổ khác. Cửa chớp thông gió cũng bảo đảm tính riêng tư, và thậm chí có thể giảm tiếng ồn.

Cửa chớp thông gió cơ và cách âm

Hình dạng cửa sổ

Hình dạng cửa sổ cũng có ảnh hưởng tới hiệu quả thông gió công trình. Cửa sổ có dạng dải ngang dài có thể giúp thông gió liên tục và đồng đều hơn. Cửa sổ cao với lỗ mở ở cả phía trên và phía dưới có thể sử dụng đối lưu cũng như gió bên ngoài để kéo không khí nóng ra qua phía trên của căn phòng trong khi cung cấp không khí mát mẻ ở phía dưới.

Kích thước cửa sổ

Kích thước cửa sổ và cửa chớp ảnh hưởng tới lượng không khí và tốc độ không khí. Để có đủ lượng không khí cần thiết, một nguyên tắc chỉ ra rằng tổng diện tích của các lỗ mở hay cửa chớp nên chiếm ít nhất 20% tổng diện tích sàn, với diện diện tích cửa đón gió không quá chênh lệch diện tích cửa đẩy gió.

Tuy nhiên, để tăng hiệu quả làm mát, cửa đón gió có thể nhỏ hơn cửa đẩy gió. Với cách bố trí này, tốc độ gió vào nhà sẽ lớn hơn, bởi vì với cùng một lượng không khí đi qua ô cửa nhỏ và lớn trong cùng một khoảng thời gian thì gió phải đi qua lỗ cửa nhỏ nhanh hơn (Xem chi tiết hiệu ứng vật lý Venturi)

Kết hợp cửa đón gió lớn với cửa đẩy gió nhỏ làm tăng tốc độ gió đến.

Lưu ý rằng cửa hút gió nhỏ và cửa ra lớn không làm tăng lượng gió vào nhà mỗi phút, nó chỉ làm tăng tốc độ gió. Vật lý cơ bản nói rằng không khí không thể được tạo ra hoặc bị phá hủy khi nó di chuyển qua tòa nhà, vì vậy để cho cùng một lượng không khí đi qua một lỗ mở nhỏ hơn, nó phải di chuyển nhanh hơn.

Không khí di chuyển từ nơi có áp suất cao đến nơi có áp suất thấp vì vậy người thiết kế có thể chủ động tạo ra các luồng gió bằng cách tạo ra các khu vực có áp suất chênh lệch lẫn nhau.

Khi gió di chuyển qua một tòa nhà, mặt đón gió bên ngoài của tòa nhà có áp suất lớn hơn còn mặt khuất gió sẽ có áp suất âm. Để cân bằng với áp suất, gió có xu hướng xuyên qua bất kỳ lỗ mở nào đặt tại phía đón gió để vào nhà và di chuyển tới các ô cửa tại mặt khuất gió của tòa nhà.

Vì sự khác biệt áp suất ở độ cao khác nhau, hiệu ứng này sẽ càng rõ rệt nếu như gió phải di chuyển lên hay xuống dọc theo mặt đứng tòa nhà để vượt qua nó mà không có bất kỳ sự tăng hay giảm nhiệt độ tương ứng nào.

Khối nhiệt

Khối nhiệt cũng có thể có tác động vào hệ thống thông gió tự nhiên. Nếu một không gian quá nóng thì thông gió tự nhiên sẽ khó tạo ra tiện nghi nhiệt hơn. Tuy nhiên, các giải pháp về khối nhiệt có thể giúp duy trì một nhiệt độ ổn định và tránh thay đổi lớn một cách đột ngột. Bằng cách ổn định biên độ nhiệt, người thiết kế có một cơ hội tốt hơn để sử dụng thông gió tự nhiên có hiệu quả.



THÔNG GIÓ CƯỞNG BỨC

SỬ DỤNG QUẠT

Đưa không khí mát , khô ráo vào nhà và đẩy không khí nóng ẩm ra ngoài tạo điều kiện vi khí hậu tối ưu. Thải không khí bị ô nhiễm, bụi hoặc hơi khí có hại ra ngoài, đồng thời đưa không khí sạch từ bên ngoài vào bù lại phần không khí bị thải đi. Trước khi thải có thể cần phải lọc hoặc khử hết các chất độc hại trong không khí để tránh ô nhiễm khí quyển xung quanh.

Một số biện pháp thông gió cơ khí trong nhà xưởng hiện nay :

1. Thông gió cưỡng bức sử dụng quạt vuông công nghiệp .

Phương pháp này sử dụng quạt vuông công nghiệp có lưu lượng lớn đặt trên tường xây hoặc vách tôn để hút nhiệt nóng ra ngoài. Sử dụng quạt này lắp ở phía đối diện để cấp khí tươi vào nhà xưởng hoặc phía đối diện ta đặt những cửa gió có lưới lọc bụi hoặc tấm lọc công nghệ để lấy gió bên ngoài vào . Khi quạt hút gió hoạt động thì sẽ tạo ra sự chênh áp bên trong xưởng , gió tươi bên ngoài sẽ tự động tràn vào để thay thế lượng khí thải hút ra tạo ra một vòng luân chuyển không khí trong nhà xưởng nhằm làm thông thoáng cho nhà xưởng.

2 Phương pháp làm mát kết hợp giữa quạt hút và tấm giấy làm mát (cooling pad).

Hệ thống làm mát áp suất âm hay còn gọi là phương pháp đóng cửa). Ứng dụng cho những khu vực kín gió như xưởng may , dệt , chăn nuôi gia cầm,...Với phương pháp này nhiệt độ trong nhà xưởng có thể giảm từ 3-5 độ C so với nhiệt độ ngoài trời.

3 Hệ thống làm mát áp suất dương- sử dụng máy làm mát.

Máy làm mát nhà xưởng được lắp đặt dàn trải đều trên toàn bộ nhà xưởng (làm mát toàn bộ) hoặc chỉ được lắp tại những vị trí tập trung nguời lao động (làm mát cục bộ - Khi hệ thống làm mát hoạt động một phần nước bay hơi vào trong không khí để giảm nhiệt, phần còn lại được quay trở lại để tiếp tục một vòng tuần hoàn mới, đồng thời luôn có một lượng nước được cung cấp bổ sung để bù lại phần nước đã mất do bay.

THÔNG GIÓ HẦM VÀ THÔNG GIÓ JETVENT

1. NGUYÊN NHÂN CẦN THÔNG GIÓ TẦNG HẦM:

  • Không gian tầng hầm là nơi có mục đích chủ yếu là làm bãi để xe, thu gom rác,... nên sinh ra một lượng lớn khí độc hại như: NO, CO2, SO2... Điều đó ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và công việc của cư dân và các nhân viên làm việc tại các khu vực trong tầng hầm.
  • Thông gió trong các sự cố xảy ra ngoài ý muốn như hỏa hoạn,...

=> Với yêu cầu trên, sự cần thiết để di chuyển các chất độc hại và nhiệt, ẩm ra bên ngoài để đưa không khí tươi vào tránh ảnh hưởng đến môi trường sống và làm việc của con người là vô cùng cấp bách.

2. PHƯƠNG ÁN THÔNG GIÓ TẦNG HẦM:

Hiện tại có hai phương án thông gió cho tầng hầm:

  • Thông gió đi đường ống gió: Hệ thống cấp gió tươi và hút gió thải thông qua đường ống gió và quạt. Thông thường được thiết kế cho những tầng hầm có cao độ lớn, có không gian đi đường ống. Phương án này phân bố lưu lượng khí tươi điều trên toàn tầng hầm thông qua hệ thống miệng gió.
  • Thông gió không đi đường ống gió: Thông gió bằng JetVent, hiện nay có rất nhiều công trình thi công. Những tầng hầm lớn có lưu lượng không khí lớn và hạn chế bởi không gian đi đường ống thì phương án JetVent quả là một phương án tuyệt vời.

Mỗi phương án điều có một ưu điểm và nhượt điểm riêng, tuy nhiên dễ nhìn thấy rằng phương án thông gió thông gió đi đường ống gió sẽ phân phối lưu lượng không khí điều đến các khu vực của tầng hầm hơn thông gió bằng JetVent.

3. PHƯƠNG ÁN THÔNG GIÓ JETVENT:

Hiện nay có rất nhiều công trình sử dụng phương án này, những ưu điểm của phương án này khắc phục và đáp ứng các nhu cầu của phương pháp đi đường ống gió. Với quạt JetFan hai tốc độ, phương án này thực sự là một phương án tuyệt vời trong việc thông gió khi có hỏa hoạn xảy ra, việc này đã được thử nghiệm.

Nguyên lý hoạt động: Quạt JetVent hoạt động trên nguyên tắc thông gió theo phương dọc cũng như phương ngang. Quạt tạo ra một phản lực với áp lực không khí cao, áp lực này làm di chuyển một lượng không khí lớn bằng cách cuốn lấy không khí xung quanh quạt. Lượng không khí bị cuốn theo bởi quạt khi không khí được quạt hút và thải ra đằng trước, tạo thành một luồng khí mạnh kéo theo những miền không khí xung quanh. Những đặc điểm này liên quan trực tiếp đến lực đẩy của quạt, được đo bằng Newton (N). Lực đẩy này hình thành thông qua mối quan hệ giữa lưu lượng thể tích, vận tốc và khối lượng riêng của không khí. Nên lực đẩy mà quạt tạo ra sẽ tỉ lệ thuận với lưu lượng và vận tốc của quạt.

Hệ thống thông gió JetVent cao nổi bật ưu điểm của nó về tính năng gọn nhẹ, ít chiếm không gian trần, khả năng thông gió tổng thể hiệu quả và quá trình thi công lắp đặt nhanh gọn.

THÔNG GIÓ TÒA NHÀ, VĂN PHÒNG.

Tại sao phải lắp đặt hệ thống cấp gió tươi cho tòa nhà, văn phòng?

Đa số các tòa nhà văn phòng đều sử dụng điều hòa để trao đổi nhiệt và không gian hoạt động tương đối kín và gần như không có sự trao đổi gió tự nhiên. Đối với một số văn phòng được thiết kế mặt trước là kính còn lại giáp với những tòa nhà khác vì vậy việc tạo được không gian thoải mái khi chỉ sử dụng điều hòa là không khả thi.

Một số khách hàng khi được tư vấn phương pháp lắp đặt hệ thống thông gió cấp gió tươi thì bảo không cần thiết vì nghĩ là bản thân điều hòa thổi hơi lạnh ra rồi không cần thiết phải cấp gió tươi vào nữa. Đây là suy nghĩ sai lầm vì điều hòa chỉ trao đổi năng lượng khi hoạt động, lượng không khí trong phòng chỉ tuần hoàn và được làm lạnh thông qua dàn lạnh. Vì vậy khi trong không gian điều hòa kín thì lượng khí O2 sẽ ít dần và CO2 tăng do con người trao đổi khí. Chưa tính mùi, vi khuẩn do con người mang vào và tuần hoàn trong không gian kín qua thời gian vi khuẩn sẽ sinh sôi rất nhanh. Điều này lý giải tại sao khi trong phòng có một người bị cảm cúm thì chắc chắn cả phòng sẽ bị lây.

Để tạo được môi trường làm việc thoải mái và tránh những nguy cơ tiềm ẩn trong môi trường điều hòa không khí thì chúng ta cần phải lắp đặt hệ thống cấp gió tươi.

 Có rất nhiều phương pháp thiết kế cấp gió tươi cho tòa nhà, chúng tôi sẽ liệt kê vài phương án hay sử dụng nhất cho văn phòng. 

Hệ thống gió 1 hàng chỉ cấp gió tươi: Với phương pháp này sử dụng quạt và kênh dẫn gió cấp vào không gian điều hòa, thông thường sẽ cấp vào hộp hồi của dàn lạnh ( dàn lạnh điều hòa dấu trần nối ống gió) hoặc cấp trực tiếp vào dàn lạnh cho máy âm trần ( cassette). Phương án cấp gió tươi này gọi là phương án thông gió theo áp suất dương có nghĩa là khi cấp gió vào phòng mà không hút ra thì áp suất trong phòng sẽ tăng lên và tạo ra áp suất dương đẩy một phần không khí ra ngoài theo khe hở của cửa chính và cửa số hoặc thải ra 1 lượng lớn khi mở cửa. 

Hệ thống thông gió 1 hàng chỉ hút gió thải: Phương pháp này giống trên nhưng nó tạo ra áp suất âm trong phòng để hút gió tươi từ khe cửa sổ và hành lang vào. Phương án này chỉ hiệu quả khi không gian văn phòng nhiều cửa sổ và không giáp với những tòa nhà khác. 

Hệ thống thông gió 2 hàng kết hợp dùng quạt:là phương pháp kết hợp cả 2 phương án trên. 

Ưu điểm là tạo ra môi trường thông thoáng và kiểm soát được lượng không khí hút vào và thải ra. 

Tính toán lưu lượng thông gió.

Tính toán lưu lượng gió tươi dựa vào m2 sàn từ đó tính ra được số người hoạt động trong văn phòng.

Table 1 - Outdoor air supply requirement for comfort air-conditioning (TC CP13 SINGAPORE STANDARD )

L/s per floor area : Restaurants 2.8L/s

L/s per floor area : Dance halls 5.3L/s

L/s per floor area : Ofiices 0.65L/s

L/s per floor area : Shop, supermarkets 1.0L/s 

L/s per floor area : Lobbies, concourses and corridors 0.25L/s

L/s per floor area : Classrooms 2.6L/s

L/s per floor area : Theatres and cinemas 2.0L/s 

L/s per floor area : Factories and workshops Light 1.2L/s Medium 0.7L/s High 0.35L/s

Hotel guest rooms : 15 L/s per room


THÔNG GIÓ TOILET

Nhà vệ sinh là căn phòng có tần suất sử dụng ít hơn các phòng khác nhưng mỗi lần sử dụng xong thì thường để lại những mùi hôi khó chịu, ẩm thấp. Cộng thêm diện tích nhà vệ sinh rất nhỏ hẹp nên mùi hôi sẽ khó thoát ra ngoài. Bởi vậy mà việc lắp đặt quạt thông gió cho nhà vệ sinh là vô cùng cần thiết.

Quạt thông gió sẽ đẩy các mùi khó chịu ra bên ngoài, hút gió vào trong để tạo không khí thoáng mát và khô ráo. Giúp người sử dụng luôn cảm thấy thoải mái mỗi khi bước chân vào nhà vệ sinh. Nhà vệ sinh rộng thì có thể bố trí lắp đặt quạt thông gió, hút gió sẽ làm bớt mùi và thông thoáng, không khí sẽ không còn bị ô nhiễm.

Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn cho các bạn cách tính toán lưu lượng trao đổi khí và chọn quạt hút.

Bước 1

Bạn cần đo chiều dài, chiều rộng, chiều cao của nơi cần lắp đặt quạt hút thông gió để tính thể tích. Cách tính thể tích phòng như sau: Chiều dài x chiều rộng x chiều cao (m).

Bước 2

Chúng ta bắt đầu tính lượng khí lưu thông trong một giờ tại khu vực chỉ định và dựa theo bảng chỉ số lưu thông khí như sau.

Phòng vệ sinh : 12.5/25 L/s

Phòng vệ sinh công cộng: 25/35 L/s

Bước 3

Sau khi chọn được tra được chỉ số lưu thông khí, chúng ta tính lượng khí lưu chuyển bằng cách nhân thể tích phòng đã tính bên trên với chỉ số lưu thông khí mà chúng ta chọn được. 

Bước 4

Sau khi đã biết được lưu lượng khí cần thiết trao đổi trong 1 giờ, chúng ta tiến hành chọn loaị quạt hút, tùy theo nhu cầu sử dụng mà chúng ta có thể chọn loại quạt hút âm tường hoặc quạt hút âm trần và tùy theo khả năng tài chính mà lựa chọn thương hiệu.




CÁC BƯỚC TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG GIÓ TẦNG HẦM

Bước 1: Phân tích tầng hầm để chọn các phương án thiết kế (thông gió tự nhiên, thông gió cưỡng bức). Kiểm tra các bản vẽ kiến trúc, kết cấu  

Bước 2: Tính diện tích tầng hầm => lưu lượng để hút gió 

Thể tích = Diện tích x Cao độ

Lưu lượng = Thể tích x 6 ACH (SỐ LẦN TRAO ĐỔI THEO TC CP13 SINGAPORE STANDARD )

Lưu lượng không khí thải lấy đi ở trạng thái có cháy: Lưu lượng = Thể tích x 9 ACH

( NHẤP VÀO DOWNLOAD https://secufiles.com/qmXK/TIÊU_CHUẨN_THÔNG_GIÓ_CP13_SINGAPORE_STANDARD.pdf  )

Bước 3: Bố trí sơ lược hệ thống: Đường ống gió, các nhánh, các miệng, vị trí đặt thiết bị....

Chọn kích thước miệng gió tùy vào từng trường hợp

Trường hợp không gian nhỏ : Tiết diện = Lưu lượng/ α. vận tốc (α = 0.7 )

Vận tốc miệng gió từ 2-3 m/s.

( NHẤP VÀO DOWNLOAD PHẦN MỀM TÍNH ỐNG GIÓ, MIỆNG GIÓ, LOUVER.... DesignTools DuctSizer  https://secufiles.com/5of8/Tinh_chon_ong_gio-phan_men.rar

Bước 4: Lập bảng tính kích thước các tuyến ống===> Vẽ bản vẽ, hiệu chỉnh theo kích thước tính toán . 

Thông gió hầm thường lấy 80% gió cấp vào so với gió thải 100% ( dùng quạt )

Vận tốc trong ống gió chọn từ 5>10 m/s

Bước 5: Tính cột cáp cho quạt dựa trên bản vẽ thiết kế ống gió 

Tính cột áp bằng Tổng :

Trở lực cục bộ

Trở lực ma sát

Trở lực mỗi miệng là 20Pa trong 1 miệng

Trở lực tại quạt 20Pa 

Trở lực tại Louver 20Pa

Do chiều dài từ Louver đến ống gió cuối cùng để tính trở lực ma sát. Trở lực ma sát ống gió 1m=1Pa.

© 2018 HIỆP HÒA PHÁT Construction TP.HCM VIỆT NAM
Powered by Webnode
Create your website for free! This website was made with Webnode. Create your own for free today! Get started